Tiến sĩ Trịnh Văn Chiến
Giảng viên,ươngmặttrẻxuấtsắcnhậngiảithưởngQuảcầuvàngnăsex chau a Trưởng phòng thí nghiệm nghiên cứu mạng máy tính và công nghệ truyền thông thế hệ mới, Trường Công nghệ thông tin và Truyền thông, ĐH Bách khoa Hà Nội. Tiến sĩ Chiến nghiên cứu xem xét việc tích hợp công nghệ cực nhiều ăng ten trong mạng phi tế bào và bề mặt phản xạ thông minh dưới ảnh hưởng của tương quan không gian giữa các phần tử tán xạ. Một phương pháp ước lượng kênh truyền mới tổng hợp các đường tán xạ nhằm cung cấp đủ thông tin để xử lý dữ liệu với lợi ích giảm chi phí cho hệ thống. Chất lượng hệ thống truyền thông 6G được nghiên cứu bằng cách sử dụng phân tích tiệm cận toán học cho phép số lượng điểm truy nhập và số phần tử tán xạ tiến tới vô cực. Giới hạn dưới của tốc độ dữ liệu với một số lượng hữu hạn các điểm truy cập và các phần tử tán xạ cũng được xem xét. Kết quả thu được chỉ ra tiềm năng ứng dụng của mạng phi tế bào và bề mặt phản xạ thông minh cho mạng truyền thông 6G.
Tiến sĩ Chiến đã có 32 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q1 (18 bài là tác giả chính), 1 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q2, 7 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế thuộc danh mục Q4/Scopus (2 bài là tác giả chính), 1 báo cáo khoa học xuất sắc tại hội thảo quốc tế (tác giả chính), 28 báo cáo khoa học đăng toàn văn trong kỷ yếu hội thảo (15 bài là tác giả chính), tác giả 3 chương sách (chuẩn ISSN) và đã đào tạo 3 thạc sĩ.
Tiến sĩ Phạm Huy Hiệu
Giảng viên Viện Kỹ thuật và khoa học máy tính, Phó giám đốc Trung tâm nghiên cứu sức khỏe thông minh VinUni-Illinois, Trường ĐH VinUni, nghiên cứu "Hệ thống VAIPE theo dõi và hỗ trợ chăm sóc sức khỏe thông minh cho người Việt". Đây là giải pháp y tế thông minh, tích hợp những công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu. Giải pháp này cho phép thu thập, quản lý, phân tích dữ liệu sức khỏe cá nhân, giúp theo dõi tình trạng sức khỏe và hỗ trợ chẩn đoán sớm các bệnh lý từ đó nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Tiến sĩ Hiệu có 1 bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, 16 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q1 (13 bài là tác giả chính), 1 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q2, 1 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q3 (tác giả chính), 1 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q4/Scopus (tác giả chính), 1 bài báo đăng trên hội thảo quốc tế Q2 (tác giả chính), 1 bài báo đăng trên hội thảo quốc tế Q3, 7 bài báo đăng trên hội thảo quốc tế Q4 (3 bài là tác giả chính), 16 báo cáo khoa học đăng toàn văn trong kỷ yếu hội thảo quốc tế (11 bài là tác giả chính), 1 báo cáo khoa học xuất sắc tại hội thảo quốc tế (đồng tác giả).
Thạc sĩ Nguyễn Hồ Thùy Linh
Trưởng nhóm nghiên cứu vật liệu hóa, sinh và môi trường, Trung tâm nghiên cứu vật liệu cấu trúc nano và phân tử - ĐHQG TP.HCM. Công trình nghiên cứu có ý nghĩa trong lĩnh vực khoa học vật liệu mới khi đã nghiên cứu khả năng xúc tác của Zr và Hf-MOF trong phản ứng tổng hợp 2-arylbenzoxazole. Nghiên cứu lần đầu tiên chứng minh được khả năng cắt nối C-N của vật liệu bằng thực nghiệm và tính toán theo lý thuyết phiếm hàm mật độ. Công trình đã sử dụng năng lượng vi sóng kích hoạt phản ứng hướng đến tổng hợp theo quy tắc hóa học xanh và điều chế được hơn 10 hợp chất có hoạt tính sinh học.
Thạc sĩ Linh có 21 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q1 (6 bài là tác giả chính), 17 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q2 (6 bài là tác giả chính), 4 bài báo khoa học đã công bố trên tạp chí khoa học trong nước (1 bài là tác giả chính), chủ trì 2 đề tài cấp bộ và tương đương, 2 đề tài cấp cơ sở đã nghiệm thu đạt yêu cầu, tác giả của 1 chương sách (chuẩn ISSN), 4 bằng khen cấp bộ, đào tạo 5 cử nhân.
Tiến sĩ Nguyễn Trọng Nghĩa
Giảng viên ĐH Adelaide, Úc, nghiên cứu phát triển một loại ăng ten có thể đồng thời tái cấu hình với các tham số khác nhau, có thể được ứng dụng rộng rãi trong nhiều loại ăng ten đa chức năng cần tự điều chỉnh một cách linh hoạt tần số và độ phân cực. Kết quả của nghiên cứu này đặt nền móng cho một loạt nghiên cứu có giá trị sau này trong lĩnh vực ăng ten tự tái cấu trúc.
Tiến sĩ Nghĩa có 1 bằng độc quyền sáng chế quốc tế, 65 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q1 (19 bài là tác giả chính), 2 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q2, 4 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế thuộc danh mục Q3 (2 bài là tác giả chính), 5 báo cáo khoa học xuất sắc tại hội thảo quốc tế (4 bài là tác giả chính), 35 báo cáo khoa học đăng toàn văn trong kỷ yếu hội thảo quốc tế (21 bài là tác giả chính) và đào tạo 3 tiến sĩ.
Tiến sĩ - bác sĩ Ngô Quốc Duy
Phó trưởng khoa Ngoại đầu cổ, Bệnh viện K, nghiên cứu phát triển kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua tiền đình miệng thông qua ứng dụng kỹ thuật trong nạo vét hạch cổ bên điều trị ung thư tuyến giáp.
Tiến sĩ - bác sĩ Duy có 15 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q1 (15 bài là tác giả chính), 3 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q2 (tác giả chính), 6 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q3 (5 bài là tác giả chính), 9 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q4/Scopus (8 bài là tác giả chính), 33 bài báo công bố trên tạp chí khoa học trong nước (9 bài là tác giả chính), 2 báo cáo xuất sắc tại hội thảo khoa học quốc tế, chủ nhiệm 3 đề tài cấp cơ sở đã nghiệm thu đạt yêu cầu, tác giả/đồng tác giả của 4 sách chuyên khảo, chương sách thuộc lĩnh vực xét giải, 2 bằng khen cấp bộ và tương đương.
Tiến sĩ Lê Đình Anh
Giảng viên Viện Công nghệ hàng không vũ trụ, Trường ĐH Công nghệ - ĐHQG Hà Nội, nghiên cứu biên dạng cánh cải tiến giúp tăng mô men và công suất khí động cho tua bin gió Savonius 5,5% ở tỷ tốc gió thấp và tới 185% ở dải tỷ tốc cao ~1,5. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng ứng dụng thực tế của tua bin Savonius với biên dạng cánh mới trong môi trường đô thị VN với đặc điểm gió phức tạp, nhiều nhiễu động.
Tiến sĩ Anh có 1 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q1 (tác giả chính), 10 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q2 (9 bài là tác giả chính), 1 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q3 (tác giả chính), 9 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q4/Scopus (5 bài là tác giả chính), 5 bài báo khoa học đã công bố trên tạp chí khoa học trong nước (2 bài là tác giả chính), 14 báo cáo khoa học đăng toàn văn trong kỷ yếu hội thảo/hội nghị quốc tế (9 bài là tác giả chính), chủ nhiệm 1 đề tài cấp nhà nước và tương đương, 1 đề tài cấp cơ sở đã nghiệm thu đạt yêu cầu, đào tạo 2 thạc sĩ và 7 cử nhân, 1 bằng khen cấp bộ và tương đương.
Tiến sĩ Hà Thị Thanh Hương
Trưởng bộ môn kỹ thuật mô và y học tái tạo, Khoa Kỹ thuật y sinh, Trường ĐH Quốc tế - ĐHQG TP.HCM nghiên cứu phần mềm Brain Analytics, phân tích hình ảnh MRI sọ não người bệnh và chẩn đoán bệnh Alzheimer một cách chính xác, tự động, nhanh, đã được huấn luyện và kiểm tra trên cơ sở dữ liệu ADNI (Mỹ) với độ chính xác khoảng 96%. Phần mềm cũng đã được các bác sĩ và sinh viên y khoa thuộc 8 bệnh viện khác nhau trên toàn quốc trải nghiệm và đánh giá, 80% hài lòng với những tính năng mà phần mềm mang lại.
Tiến sĩ Hương có 3 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q1 (2 bài là tác giả chính), 2 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q2
(1 bài là tác giả chính), 4 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q3 (tác giả chính), 1 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q4/Scopus (tác giả chính), 1 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế, 1 bài báo công bố trên tạp chí khoa học trong nước, 8 bài báo đăng trên hội thảo quốc tế Q4 (5 bài là tác giả chính), 2 báo cáo khoa học đăng toàn văn trong kỷ yếu hội thảo/hội nghị quốc tế, chủ nhiệm 1 đề tài cơ sở đã nghiệm thu đạt yêu cầu, tác giả 3 sách chuyên khảo, chương sách thuộc lĩnh vực xét giải, 1 sản phẩm công nghệ được ứng dụng tại đơn vị, 8 giải thưởng quốc tế/quốc gia, 3 bằng khen cấp bộ, đào tạo 13 cử nhân.
Tiến sĩ Ngô Ngọc Hải
Nghiên cứu viên Viện Nghiên cứu hệ gien, Viện Hàn lâm KH-CN VN, nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới các loài động vật nói chung và nhóm các loài bò sát nói riêng, dựa trên các mô hình thuật toán dự đoán. Phân tích đánh giá về mối quan hệ di truyền, nghiên cứu giải thích được nguồn gốc tiến hóa về địa lý, sinh thái và khí hậu của các loài thạch sùng mí nguy cấp. Từ đó đề xuất các biện pháp và vùng ưu tiên bảo tồn tại VN, xác định các nhóm loài có nguy cơ tuyệt chủng cao dưới tác động của biến đổi khí hậu.
Tiến sĩ Hải có 9 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q1 (5 bài là tác giả chính), 12 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q2 (8 bài là tác giả chính), 3 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q3 (1 bài là tác giả chính), 2 bài báo đã công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q4/Scopus, 6 bài báo khoa học đã công bố trên tạp chí khoa học trong nước, 4 báo cáo khoa học đăng toàn văn trong kỷ yếu hội thảo/hội nghị quốc gia (1 bài là tác giả chính), 3 đề tài hợp tác quốc tế đã nghiệm thu đạt yêu cầu.
PGS-TS Huỳnh Trọng Phước
Giảng viên cao cấp Khoa Kỹ thuật xây dựng, Trường Bách khoa - Trường ĐH Cần Thơ, nghiên cứu đưa ra giải pháp tận dụng hiệu quả lượng lớn bùn lắng từ các nhà máy xử lý nước và tro bay nhiệt điện để sản xuất vật liệu cường độ thấp có kiểm soát (CLSM) với định hướng ứng dụng trong san lấp mặt bằng nhằm thay thế nguồn cát san lấp đang rất khan hiếm hiện nay. Nghiên cứu đã xác định các thông số thiết kế tối ưu và xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu thực nghiệm phong phú phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau của người dùng.
PGS-TS Phước có 2 bằng độc quyền giải pháp hữu ích quốc gia, 19 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q1 (4 bài là tác giả chính), 13 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q2 (11 bài là tác giả chính), 27 bài báo công bố trên tạp chí khoa học trong nước (22 bài là tác giả chính), 4 bài báo công bố trên hội thảo khoa học (2 bài là tác giả chính), chủ trì 1 đề tài cấp bộ, 3 đề tài cấp cơ sở đã nghiệm thu đạt yêu cầu, chủ biên 1 sách tham khảo được NXB uy tín phát hành, giải thưởng công trình học thuật của nghiên cứu sinh sau tiến sĩ năm 2018, giải thưởng Sao Tháng Giêng năm 2015, đào tạo 9 thạc sĩ.
Tiến sĩ - bác sĩ Trịnh Hoàng Kim Tú
Nghiên cứu viên Trung tâm y sinh học phân tử, Trường ĐH Y Dược TP.HCM, nghiên cứu "Khảo sát kỹ thuật tế bào trong chẩn đoán dị ứng hải sản", nhằm phân lập và sản xuất được các dị ứng nguyên phù hợp, đặc trưng cho bệnh nhân VN và phát triển các kỹ thuật xét nghiệm in vitro giúp tăng độ chính xác trong chẩn đoán, tiên lượng dị ứng thức ăn, nguy cơ phản ứng của bệnh nhân với từng loại thức ăn tiêu thụ. Nhờ đó, có thể hỗ trợ giảm phản ứng dị ứng nặng cho người bệnh. Đề tài nghiên cứu đã thiết lập quy trình chiết xuất dị ứng nguyên từ thức ăn, phát triển kỹ thuật kích hoạt bạch cầu ưa kiềm với độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 75% trong chẩn đoán dị ứng hải sản.
Tiến sĩ - bác sĩ Tú có 11 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q1 (7 bài là tác giả chính), 12 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q2 (5 bài là tác giả chính), 4 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q3 (2 bài là tác giả chính), 2 bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Q4/Scopus, 4 bài báo công bố trên tạp chí khoa học trong nước (1 bài là tác giả chính), 3 báo cáo khoa học xuất sắc tại hội thảo/hội nghị quốc tế (tác giả chính), 1 poster khoa học xuất sắc tại hội thảo quốc tế (tác giả chính), 4 báo cáo khoa học trên hội thảo quốc gia (3 bài là tác giả chính), chủ nhiệm 2 đề tài cấp cơ sở đã nghiệm thu đạt yêu cầu, 2 bằng khen cấp tỉnh/TP.